Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam đạt 97 tỷ đô la Mỹ sau 25 năm

Tháng 12 năm 1987, “Luật Đầu tư nước ngoài” ra đời đã tận dụng được nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) -một đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế trong hai thập kỷ tới. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bei Guangrong đã phát biểu tổng kết trước hội nghị 25 năm đầu tư nước ngoài diễn ra vào ngày 27 tháng 3. Ông nói rằng dòng vốn và đầu tư trực tiếp nước ngoài đã cho thấy “tác động tích cực” trong việc gia tăng thành tựu. Tăng trưởng và phát triển của Việt Nam, đặc biệt là về xuất khẩu, kiều hối và tạo việc làm. Tuy nhiên, đại diện cơ quan quản lý cũng thừa nhận, sức hấp dẫn của đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa đạt như kỳ vọng.

Tháng 8/2012, cả nước có gần 14.100 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực với tổng vốn xã hội đạt khoảng 207 tỷ USD. Tuy nhiên, thực tế thanh toán chỉ đạt 97 tỷ USD, đạt khoảng 47% so với cam kết. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng từ 20,7 tỷ USD năm 1991-2000 lên gần 70 tỷ USD năm 2001-2011, nhưng tỷ trọng tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 24,3% lên 22%. Cùng kỳ là 75%.

Giai đoạn (năm)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện (tỷ đồng)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện trên tổng vốn đầu tư toàn xã hội

1991-2000 Năm-20,67

24,32

2001-2011

69,47

22,75

Về mặt tích cực, ban lãnh đạo cơ quan cho rằng sự tăng trưởng của các công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài Tỷ lệ cao hơn nhiều so với GDP quốc gia. Nó cũng là một nước đóng góp lớn vào xuất khẩu, và tỷ trọng của nó trong tổng xuất khẩu của đất nước đã tăng từ 45,2% (2001) lên 64% (2012). Công ty cũng giúp thay đổi cơ cấu xuất khẩu để giảm tỷ trọng hàng khoáng sản, sản phẩm sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng sản xuất và hướng mở rộng thị trường. Đóng góp của khu vực phát triển cho khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngân sách quốc gia cũng tăng từ 1,8 tỷ USD (1994-2000) lên 14,2 tỷ USD (2001-2010). Năm 2012, ngân sách doanh nghiệp quốc gia (không kể dầu thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm gần 12% tổng doanh thu.

Số liệu: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Gần 60% vốn được sử dụng cho ngành công nghiệp – xây dựng và khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra gần 45% giá trị sản lượng công nghiệp, giúp hình thành một số ngành kinh tế quan trọng Ví dụ như viễn thông, khai thác mỏ, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, thép và xi măng. Đồng thời, góp phần điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao giá trị nông sản. Xuất khẩu … Hiện nay, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra hơn 2 triệu lao động trực tiếp và xấp xỉ 3-4 triệu lao động gián tiếp. Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ phận này có tác động không nhỏ đến việc chuyển đổi cơ cấu lao động sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa. – Về công nghệ, công nghệ của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng lớn hơn hoặc bằng công nghệ tiên tiến. Công nghệ này đã có sẵn trong nước và rất phổ biến trong khu vực. Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, nhiều ngành đang làm tốt công tác chuyển giao công nghệ như dầu khí, điện tử viễn thông, CNTT, cơ khí, ô tô, xe máy, dệt may, da giày. Viễn thông, dầu khí được coi là hiệu quả nhất.

Tuy nhiên, trong 25 năm qua, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) bên cạnh những thành tựu đạt được thì hiệu quả chung của vốn đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế. Vốn đầu tư nước ngoài không cao. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung ở lĩnh vực lắp ráp, giá trị gia tăng thấp, có quá ít dự án cơ sở hạ tầng, tỷ trọng dự án trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp rất thấp và thường xuyên giảm và đây là những ngành thế mạnh của Việt Nam. Về dịch vụ, các dự án bất động sản quy mô lớn vẫn ở mức cao nhưng nhiều dự án chậm tiến độ, dẫn đến lãng phí đất và vay nợ trong nước.

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và thị trường tiêu thụ sản phẩm, gây mất cân đối vùng và không đạt được mục tiêu đầu tư nước ngoài. Bảng khó. Các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao chưa mang lại lợi thế khác nhau cho từng vùng, miền.

Gần 60% vốn FDI tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Ảnh: CP

Các đối tác đầu tư của Việt Nam chủ yếu đến từ Châu Á và các nhà đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ lệ phần trăm cao. Hiện tại, nó mới chỉ thu hút được hơn 100 trong số 500 công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới. So với vốn đăng ký, tỷ trọng vốn thực hiện thấp, chỉ đạt 47,2%.

Ngoài ra, hơn 80% các công ty FDI sử dụng công nghệ trung bình toàn cầu, 5-6% sử dụng công nghệ khu vực công và 14% sử dụng công nghệ này. Theo đánh giá của Bộ, việc chuyển giao công nghệ chủ yếu được thực hiện giữa các doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp, ít thay đổi về công nghệ và năng lực công nghệ. Hàm lượng công nghệ thấp dẫn đếnCác công ty Việt Nam chủ yếu là thầu phụ. Một số công ty được coi là công ty công nghệ cao, nhưng Việt Nam chưa có giai đoạn sử dụng công nghệ cao. Kết quả là các công ty Việt Nam tạo ra giá trị gia tăng thấp, khó tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu.

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỷ lệ tạo việc làm và việc làm Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra ít việc làm mới. Tỷ trọng (chỉ chiếm 3,4% tổng số lao động có việc làm năm 2011). Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ cao hơn khu vực doanh nghiệp tư nhân cả nước, nhưng thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nước. Nhu cầu về nhà ở và đời sống văn hóa ở các khu vực tập trung nhiều lao động trở nên cấp thiết nhưng vẫn chưa đáp ứng được.

Ngoài hiện tượng chèn ép các công ty trong nước, một số công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có dấu hiệu sử dụng các chiêu thức chuyển giá phức tạp, ví dụ như việc tăng vốn (thông qua máy móc, thiết bị, bản quyền …), “nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm Chi phí quản lý hành chính, thuế tài nguyên, phí bảo lãnh, vay vốn, trả lương, đào tạo, quảng cáo, thầu phụ, chuyển nhượng vốn … gây lỗ giả, lãi thực tế, làm thất thu ngân sách và khiến hầu hết các bên Việt Nam rút khỏi liên doanh. Doanh nghiệp, công ty trở thành 100% vốn nước ngoài. – Hàn Quốc

Leave a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *